Trong tất cả các ngôn ngữ, điều gây cản trở và là rào cản lớn nhất chính là phần cấu trúc câu. Đây là phần phải vận dụng nhiều khả năng sáng tạo. Đồng thời, nếu sử dụng câu một cách hoàn chỉnh, các bạn có thể thể hiện ý tưởng và suy nghĩ của riêng mình. Vì vậy, việc học và thông thạo những dạng mệnh đề trong IELTS thường được sử dụng phổ biến là cách hiệu quả để nâng cao band điểm.
Mệnh Đề Danh Từ (Noun clause):
Mệnh đề danh từ là mệnh đề đóng vai trò như một danh từ trong câu. Câu chứa mệnh đề thông thường là những câu phức.
Mệnh đề danh từ thường được bắt đầu bằng if, whether hoặc những từ hỏi như: when, what, whom, who, where, why, which, whose, how hoặc that.
Cấu trúc:
- That/ The fact that + Clause
- What/ When /Where /Who /Which/ Whether/How + S+V
Ví dụ:
- That he arrives early surprises me.
- Why they are absent is nothing to me.

Mệnh Đề Quan Hệ
Mệnh để quan hệ là một mấu chốt quan trọng trong ngữ pháp khi sử dụng câu phức. Mệnh đề bao gồm chứa động từ trong câu. Một mệnh đề quan hệ thông thường bao gồm chủ ngữ, động từ hoặc cụm động từ.
Mệnh đề quan hệ thay cho chủ ngữ, ví dụ:
That Canadian girl is his daughter. That Canadian girl is smiling at you. => That Canadian girl, who is smiling at you, is his daughter.
Mệnh đề quan hệ thay cho tân ngữ (whom, which), ví dụ:
The man sent us a postcard from Japan. We met the man on our trip. => The man whom we met on our trip sent us a postcard from Japan.
Mệnh đề dùng “that”, ví dụ:
It’s the movie. She hates the movie the most =>It’s the movie that she hates the most.
Mệnh đề quan hệ chỉ sở hữu (whose), ví dụ:
The baker baked the cake yesterday. I don’t remember the baker’s name => The baker, whose name I don’t remember, baked the cake yesterday.
Trạng từ quan hệ được chia thành 2 loại: mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề không xác định.
Mệnh đề quan hệ xác định: giúp bổ sung những thông tin quan trọng, cần thiết trong việc hiểu và xác định danh từ được bổ nghĩa. Nếu trong câu thiếu mệnh đề này, câu vẫn đúng về mặt ngữ pháp nhưng nghĩa của chúng lại trở nên không rõ ràng.
- Ví dụ: There are plenty of physical activities which you can engage in to keep fit. Nếu bỏ đi mệnh đề quan hệ “ which you can engage in to keep fit” thì ý nghĩa của câu cũng khác đi. Khẳng định có nhiều hoạt động thể chất chứ không cụ thể tham gia những hoạt động đó nhằm mục đích gì.
Mệnh đề quan hệ không xác định: bổ sung thông tin cần thiết và quan trọng trong việc hiểu và xác định danh từ được bổ nghĩa. Nếu thiếu mệnh đề này, câu vẫn mang ý nghĩa trọn vẹn. Và mệnh đề này thường được ngăn cách bằng dấu phẩy.
- Ví dụ: John’s mother, who lives in Scotland, has 6 grandchildren.
Những dạng rút gọn của mệnh đề quan hệ (gồm 4 dạng):
Rút gọn bằng cách dùng participle phrases (V-ing phrase): Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động (active), ta dùng present participle phrase thay cho mệnh đề đó.
- Ví dụ: The man who is standing there is my brother.
Rút gọn bằng cách dùng past participle phrase (V-ed phrase): Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động (passive) ta dùng past participle phrase
- Ví dụ: The books which were written by To Hoai are interesting => The books written by To Hoai are interesting.
Rút gọn bằng to-infinitive: Dùng khi danh từ đứng trước có các chữ sau đây bổ nghĩa: the only, the first, the second,… the last, so sánh nhất, mục đích…
- Ví dụ: Tom is the last person who enters the room => Tom is the last person to enter the room
Động từ là have/had:
- Ví dụ: I have many homework that I must do => I have many homework to do
Đầu câu có Here (be), There (be)
- Ví dụ: There are six letters which have to be written today => There are six letters to be written.

Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ)
Khi bắt đầu sử dụng tiếng anh, để miêu tả một sự vật hoặc hiện tượng có cấu trúc là:
- Adj + Noun
Tức là đặt tính từ ngay trước một danh từ. Rất dễ dàng, phải không?
Dùng khi mệnh đề tính từ có dạng
- S + Be + Danh từ / Cụm danh từ/ Cụm giới từ
Ví dụ: Football, which is a popular sport, is very good for health => Football, a popular sport, is very good for health.
Mệnh đề tính từ có dạng be và tính từ/cụm tính từ: có 2 công thức rút gọn:
- Công thức 1: Bỏ who, which… to be => giữ nguyên tính từ phía sau.
Ví dụ: There must be something that is wrong => There must be something wrong.
Ví dụ: My grandmother, who is old and sick, never goes out of the house => My grandmother, old and sick, never goes out of the house.
- Công thức 2: Những trường hợp còn lại ta đem tính từ lên trước danh từ.
Ví dụ: My grandmother, who is sick, never goes out of the house => My sick grandmother never goes out of the house.
Các dạng mệnh đề được nêu trên được sử dụng khá rộng rãi và chúng đóng vai trò rất quan trọng. Thí sinh phải đào sâu, phân tích thành thạo các cấu trúc. Thì mới có thể nắm chắc band điểm mà mình mong muốn. Để hiểu rõ hơn về các khóa học cũng như tìm hiểu về các kỳ dự thi IELTS, truy cập vài Website và Fanpage chính thức của Nam Long nhé!